Chủ Nhật, 30 tháng 10, 2011

MẠCH MÁU CHI TRÊN

1. Động mạch nách (axillery artery):


Động mạch dưới đòn (subclavicular artery) khi đi qua điểm giữa bờ sau xương đòn đổi tên thành động mạch nách. Động mạch nách chạy chếch xuống dưới, ra ngoài, dọc theo phía trong cơ quạ cánh tay (cơ tùy hành của động mạch nách – coracobrachial m.)
Động mạch nách chạy đến bờ dưới cơ ngực lớn thì đổi tên thành động mạch cánh tay (brachial artery).


* Các ngành bên: Động mạch nách có 6 ngành bên
- Động mạch ngực trên (superior thoracic artery).
- Động mạch cùng vai – ngực (thoracoacromial trunk) : Cho bốn nhánh là nhánh cùng vai, nhánh đòn, các nhánh ngực và nhánh delta.
- Động mạch ngực ngoài (lateral thoracic artery).
- Động mạch dưới vai: Chui qua lỗ tam giác vai tam đầu, cho hai nhánh: Động mạch ngực lưng và động mạch mũ vai.
- Động mạch mũ cánh tay trước (anterior humeral circumflex artery).
- Động mạch mũ cánh tay sau (posterior humeral circumflex artery): Đi cùng thần kinh nách qua lỗ tứ giác để vào vùng delta.
Các động mạch mũ nối với nhau ở cổ phẫu thuật xương cánh tay (surgical neck of humerus bone).
2. Động mạch cánh tay (brachial artery):
Động mạch cánh tay là phần tiếp theo của động mạch nách từ bờ dưới cơ ngực lớn. Động mạch đi thẳng xuống khuỷu, đến dưới đường nếp khuỷu 3 cm thì chia làm 2 ngành cùng là động mạch quay (radial artery) và động mạch trụ (ulnar artery). 
Ở cánh tay, động mạch cánh tay nằm trong ống cánh tay, đến nếp khuỷu nằm trong rãnh nhị đầu trong. Các dây thần kinh của đám rối cánh tay ban đầu quây quanh động mạch, càng đi xuống càng tách xa động mạch, chỉ có thần kinh giữa (median n.) là trung thành với động mạch trong ống cánh tay.
* Các ngành bên: Động mạch cánh tay có 3 ngành bên.
- Động mạch cánh tay sâu (profunda brachii artery): Cho các nhánh sau:
Các động mạch nuôi xương cánh tay.
Nhánh delta.
Động mạch bên giữa (Median collateral artery).
Động mạch bên quay (Radial collateral artery).
- Động mạch bên trụ trên (superior ulnar collateral artery).
- Động mạch bên trụ dưới (inferior ulnar collateral artery).
3. Động mạch quay (Radial artery):
Là một trong hai nhánh cùng của động mạch cánh tay, bắt đầu từ 3 cm dưới nếp khuỷu, hướng về phía ngoài cẳng tay. Phía trước ngoài, động mạch quay bị che phủ bởi cơ cánh tay quay (brachioradialis m.), cơ tùy hành của động mạch quay. Phía trong, động mạch quay liên hệ với cơ sấp tròn (1/3 trên) và cơ gấp cổ tay quay (2/3 dưới). Ở 1/3 dưới, động mạch tựa vào mặt trước đầu dưới xương quay (nơi bắt mạch quay). Sau đó, động mạch đi vòng ra phía sau để vào bàn tay qua hõm lào. 
Động mạch quay cho các nhánh:
- Động mạch quặt ngược quay (radial recurrent artery).
- Nhánh gan cổ tay (parmal carpal branch) nối với nhánh gan cổ tay của động mạch trụ.
- Nhánh mu cổ tay (dorsal carpal branch) nối với nhánh mu cổ tay của động mạch trụ.
- Nhánh gan tay nông (superficial palmar branch) góp phần vào cung gan tay nông (superficial palmar arch).
- Động mạch ngón cái chính (princeps pollicis artery).
Cuối cùng, động mạch quay tạo thành cung gan tay sâu ở bàn tay, cung gan tay sâu cho nhánh động mạch ngón cái chính và động mạch quay ngón trỏ (radialis indicis a.) để cấp máu cho 1 ngón rưỡi ngoài của bàn tay.
4. Động mạch trụ (ulnar artery):
Là một trong hai nhánh cùng của động mạch cánh tay, bắt đầu từ 3 cm dưới nếp khuỷu, đi xuống cẳng tay phía sau các cơ sấp tròn, cơ gấp cổ tay quay, cơ gan tay dài và cơ gấp các ngón nông (lớp nông và lớp giữa của cơ vùng cẳng tay trước). Ở cung xơ của cơ gấp các ngón nông, động mạch bắt chéo phía sau thần kinh giữa. Động mạch đi về phía trong cẳng tay, đến chỗ nối 1/3 trên và 1/3 giữa, động mạch nằm sau cơ gấp cổ tay trụ (cơ tùy hành của động mạch trụ) và đi cùng với thần kinh trụ.
Đến cổ tay, động mạch đi trước mạc giữ gân gấp để vào cùng bàn tay.
Động mạch trụ cho các nhánh sau:
- Động mạch quặt ngược trụ (ulnar recurrent artery), chia thành 2 nhánh trước và sau.
- Động mạch gian cốt chung (common interosseous artery): Ngắn, đi tới bờ trên màng gian cốt chia làm 2 nhánh, động mạch gian cốt trước (anterior interosseous artery) đi trước màng gian cốt cùng thần kinh gian cốt trước, cho nhánh động mạch giữa đi kèm với thần kinh giữa. Động mạch gian cốt sau (posteror interosseous artery) đi sau màng gian cốt, cho nhánh gian cốt quặt ngược góp phần vào mạng mạch khớp khuỷu.
- Nhánh gan cổ tay và nhánh mu cổ tay, nối với 2 nhánh cùng tên của động mạch quay.
- Nhánh gan tay sâu (deep palmar branch), góp phần vào cung động mạch gan tay sâu ở bàn tay.
Cuối cùng, động mạch trụ tận cùng bằng cung gan tay nông (superficial palmar arch) ở bàn tay, cung gan tay nông cung cấp máu cho 3 ngón rưỡi bên trong của bàn tay qua các động mạch gan ngón chung (common digital palmar a.) và động mạch gan ngón riêng (proper digital palmar a.).
5. Các vòng nối động mạch (arterial anastomosis) trên đường đi của các động mạch chi trên:
5.1. Các vòng nối ở vùng vai:
- Vòng nối quanh vai: Tiếp nối của động mạch dưới vai (ĐM nách ) với động mạch vai trên và động mạch vai sau của động mạch dưới đòn.
- Vòng nối quanh ngực: Do động mạch ngực ngoài, động mạch cùng vai ngực (ĐM nách) nối với động mạch ngực trong và động mạch gian sườn trên của động mạch dưới đòn.
- Vòng nối động mạch cánh tay: Do động mạch mũ cánh tay trước nối với động mạch mũ cánh tay sau (ĐM nách) và động mạch cánh tay sâu của động mạch cánh tay.
Hai vòng nối trên không tiếp nối với vòng nối dưới nên thắt động mạch nách giữa các động mạch mũ và động mạch dưới vai rất nguy hiểm.
5.2. Mạng mạch khớp khuỷu:
Có 2 vòng nối ở vùng khuỷu:
* Vòng nối quanh mỏm trên lồi cầu trong do các động mạch:
Động mạch bên trụ trên nối với động mạch quặt ngược trụ sau, động mạch bên trụ dưới nối với động mạch quặt ngược trụ trước.
* Vòng nối quanh mỏm trên lồi cầu ngoài do các động mạch:
Động mạch bên quay (ĐM cánh tay sâu) nối với động mạch quặt ngược quay (ĐM quay).
Động mạch bên giữa (ĐM cánh tay sâu) nối với động mạch quặt ngược gian cốt (ĐM trụ).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét